Viêm khớp dạng thấp thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Người bệnh cần đi khám và điều trị tích cực để kiểm soát triệu chứng. Vậy viêm khớp dạng thấp là gì? Hãy cùng DINHNGHIA.COM.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Nội dung bài viết
Tổng quan chung kiến thức về bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp còn gọi là viêm đa khớp dạng thấp, một bệnh lý mãn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô trong chính cơ thể.
Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp của bạn, sưng đau có thể dẫn đến xói mòn xương và biến dạng khớp, sinh hoạt hằng ngày sẽ ảnh hưởng rất lớn. Viêm khớp gối, mắt cá hoặc khớp bàn chân gây khó khăn khi đi đứng và cúi người.

Nguyên nhân chính gây viêm khớp dạng thấp
Khi hệ thống miễn dịch bị tấn công synovium – lớp màng của màng bao quanh khớp dẫn đến viêm, làm dày synovium, có thể phá hủy sụn hoặc xương trong khớp dẫn đến viêm khớp dạng thấp.
Bên cạnh đó, các dây chằng và gân giữ các khớp với nhau cũng bị giãn và suy yếu làm cho khớp mất tính liên kết và bị biến dạng. Ngoài ra, nhiễm một số virus hoặc vi khuẩn nhất định có thể khởi phát bệnh.

Triệu chứng bệnh viêm khớp dạng thấp qua từng giai đoạn
Triệu chứng viêm khớp dạng thấp trải qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Người bệnh có cảm giác cứng khớp, đau khớp hoặc sưng đỏ vùng khớp bị viêm, tình trạng viêm bên trong khớp làm các mô trong khớp bị sưng lên. Xương không tổn thương, màng hoạt dịch của khớp bị tổn thương.
- Giai đoạn 2: Màng hoạt dịch bị viêm nặng hơn, gây tổn thương sụn khớp. Sụn chính là mô bao phủ phần cuối của xương tại vị trí khớp. Khi bị tổn thương, bệnh nhân sẽ cảm nhận được cơn đau, hạn chế vận động.
- Giai đoạn 3: Tình trạng vô cùng nghiêm trọng, tại thời điểm này không chỉ tổn thương đến sụn mà ảnh hưởng cả xương. Khi lớp sụn giữa xương bị mòn, xương cọ xát với nhau, làm người bệnh bị sưng và đau nhiều hơn.
- Giai đoạn 4: Ở giai đoạn này, các khớp hoàn toàn ngừng hoạt động, làm bệnh nhân đau, sưng, cứng khớp và mất khả năng vận động. Trong tình trạng nghiêm trọng, các khớp có thể bị hỏng và gây ra chứng dính khớp.

Đối tượng dễ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp
Những đối tượng dễ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp:
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới 2 – 3 lần, tuy nhiên nam giới thường gặp các triệu chứng nặng hơn.
- Tuổi tác: Ở mọi lứa tuổi, tình trạng viêm có thể xảy ra nhưng thường khởi phát ở tuổi trung niên.
- Di truyền: Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao nếu một thành viên trong gia đình bạn bị viêm khớp dạng thấp.
- Hút thuốc lá: Hút thuốc chủ động hoặc thụ động đều khiến bạn dễ mắc bệnh, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị bệnh.
- Tiếp xúc với chất độc hại: Một số chất phơi nhiễm như silica hoặc amiăng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.
- Thừa cân – béo phì: Người có chỉ số BMI ở ngưỡng thừa cân hoặc béo phì sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh lý này, đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống.

Biến chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
Nếu không được can thiệp kịp thời, bệnh nhân sẽ gặp tình trạng:
- Loãng xương: Bản thân bệnh lý này rất nguy hiểm, cùng với một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh, có thể làm tăng khả năng loãng xương – tình trạng suy yếu xương và khiến xương trở nên giòn, dễ gãy.

- Hình thành những khối mô cứng xung quanh các khớp chịu áp lực lớn, ví dụ như khuỷu tay. Tuy nhiên, những nốt này có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả phổi.
- Khô mắt và miệng: Người bệnh có nhiều nguy cơ mắc hội chứng Sjogren – rối loạn làm giảm độ ẩm trong miệng và mắt.

- Nhiễm trùng: Trong quá trình điều trị có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, nguy cơ nhiễm trùng cao.
- Hội chứng ống cổ tay: Nếu tình trạng viêm lên đến cổ tay có thể chèn ép dây thần kinh ở ngón tay và bàn tay gây ra hội chứng ống cổ tay.

- Thành phần cơ thể bất thường: Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thường có tỷ lệ mỡ so với cơ thường cao hơn, ngay cả khi người đó có chỉ số BMI bình thường.

- Bệnh tim mạch: Tăng nguy cơ bị xơ cứng và tắc nghẽn các động mạch cũng như viêm túi bao quanh tim.

- Ung thư hạch: Người bệnh có khả năng cao bị ung thư hạch – một nhóm ung thư máu phát triển trong hệ thống bạch huyết.

- Bệnh phổi: Bệnh nhân có nguy cơ bị viêm và sẹo mô phổi, có khi khó thở.

Các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp phổ biến hiện nay
Bệnh này khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu vì dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống các bệnh khác. Không xét nghiệm máu hay phát hiện vật lý để xác nhận chẩn đoán. Triệu chứng lâm sàng có thể thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 1987 được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam và trên thế giới đối với thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ
- Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: Tràn dịch hay sưng phần mềm tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp (kể cả hai bên): khớp bàn ngón tay, khớp ngón gần bàn tay, khớp gối, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp bàn ngón chân, khớp cổ chân.
- Viêm khớp đối xứng
- Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một trong số các khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay, khớp ngón gần.
- Hạt dưới da
- Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính
- Dấu hiệu X quang điển hình: chụp khớp tại cổ tay, bàn tay hay khớp tổn thương: hình hốc, hình khuyết đầu xương, hình bào mòn, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.
Chẩn đoán xác định: Khi có ≥ 4 tiêu chuẩn. Triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1 – 4) cần có thời gian diễn biến ≥ 6 tuần và xác định bởi thầy thuốc chuyên khoa.

Các biện pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
Thuốc
Bác sĩ khuyên dùng các loại thuộc phụ thuộc vào từng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và thời gian bạn bị viêm khớp dạng thấp
- Thuốc chống viêm không steroid còn được gọi là NSAID
- Các loại thuốc Corticosteroid
- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs)
- Thuốc sinh học

Phẫu thuật
Bạn có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp. Phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp và nó cũng có thể giảm đau và cải thiện chức năng.
Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
- Phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật này để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp, được thực hiện trên khuỷu tay, đầu gối, ngón tay, cổ tay và hông
- Sửa chữa gân: Tổn thương và viêm khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp bị vỡ hoặc lỏng. Phẫu thuật có thể sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn.
- Thay thế toàn bộ khớp: Loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn một bộ phận giả làm bằng nhựa hoặc kim loại.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật nối cầu chì có thể ổn định hoặc điều chỉnh khớp và giảm đau.

Các biện pháp hỗ trợ
Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, teo cơ, dính khớp. Để khớp nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng, tránh độn, kê tại khớp. Đặc biệt khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm giảm tăng dần tập luyện nhiều lần trong ngày.
Chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp. Phục hồi chức năng, tắm suối khoáng, vật lý trị liệu và sử dụng các dụng cụ hỗ trợ.

Cách phòng tránh bệnh viêm khớp dạng thấp
Từ bỏ thuốc lá và các chất kích thích
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Ở những người hút thuốc nguy cơ mắc bệnh tăng 1,3 – 1,4 lần và làm các triệu chứng của bệnh tiến triển nhanh hơn.

Duy trì cân nặng hợp lý
Những người thừa cân có nguy cơ tiến triển viêm khớp dạng thấp cao hơn. Để phòng tránh bệnh, bận nên giữ cân nặng ổn định bằng cách:
- Tuân thủ chế độ ăn lành mạnh: Trong thực đơn cần tăng cường ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau. Cung cấp protein từ gà, cá thay vì ăn nhiều thịt đỏ. Đặc biệt, tránh thức ăn nhiều đường, muối và chất béo.
- Tập thể dục đều đặn: Tập các bài tập sức mạnh (squat, cầu lông,…) kết hợp với những bài tập nhẹ nhàng (đi bộ, đạp xe,…). Tập luyện sức mạnh làm giảm đáng kể sự mất xương, giảm đau và cứng khớp.
Lưu ý: Tránh các bài tập có tác động mạnh trong giai đoạn bùng phát bệnh (những cơn đau khớp trở nên dữ dội) để bệnh không tiến triển trầm trọng hơn.

Hạn chế tiếp xúc với các chất ô nhiễm môi trường
Các nghiên cứu cho rằng, việc tiếp xúc với một số chất ô nhiễm môi trường có thể làm tăng khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Vì vậy, hãy tránh xa silica và amiăng. Mặc đồ bảo hộ nếu bắt buộc bạn phải tiếp xúc hóa chất nguy hiểm này.

Khám và điều trị kịp thời
Bạn cần đi khám càng sớm càng tốt nếu phát hiện các triệu chứng nào của bệnh. Theo CDC, việc tích cực điều trị sớm sẽ giúp trì hoãn các tác dụng phụ của bệnh, giảm khả năng tổn thương khớp nghiêm trọng sau này.

Cách chăm sóc người bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh nhân cần một chế độ chăm sóc đặc biệt để cải thiện và phòng ngừa triệu chứng. Hãy lưu ý các nguyên tắc sau khi chăm sóc người bệnh viêm khớp dạng thấp:
- Hiểu tình trạng người bệnh: Bạn cần hiểu rõ người bệnh viêm khớp chỗ nào trên cơ thể để có thể đưa ra cách hỗ trợ một cách tốt nhất.
- Biết khi nào cần giúp đỡ và khi nào không nên: Đa số những người mắc bệnh này đều muốn tự làm hết mọi việc chứ không muốn phụ thuộc vào người khác. Hãy khích lệ họ khi họ tự đi bộ hay tự cầm đũa gắp thức ăn.
- Giúp quản lý thuốc: Trong trường hợp người thân không thể ghi nhớ các loại thuốc cần uống cũng như thời gian, liều lượng uống, bạn hãy giúp họ.
- Khuyến khích và giúp đỡ người bệnh tập thể dục: Nhiều người bệnh sợ hãi khi nghĩ tới việc luyện tập. Bạn nên khuyến khích người bệnh để tập thể dục đều đặn và hỗ trợ họ tập luyện đúng cách.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp
Thực đơn dinh dưỡng gợi ý cho người bệnh bao gồm:
- Nhiều rau, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây
- Protein động vật (thịt gà bỏ da, các loại cá,…) và sữa ít béo
- Một lượng nhỏ chất béo chuyển hóa (các loại cá béo, dầu ô liu, quả hạch,…) và chất béo bão hòa ( dầu thực vật, lòng đỏ trứng, mỡ động vật,…).

Xem thêm:
- Đi tiểu ra máu là bệnh gì? Phân biệt các loại bệnh khi đi tiểu ra máu
- Bệnh Alzheimer là gì? Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh
- Chảy máu chân răng là bệnh gì? Cách xử lý khi thường xuyên bị chảy máu chân răng
Viêm khớp dạng thấp là một căn bệnh nguy hiểm, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Qua bài viết này, dinhnghia.vn sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về viêm khớp dạng thấp là gì? để có thể tìm ra giải pháp tốt nhất cho bản thân nhé!